Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự mới
Luật sư bào chữa giỏi, Luật sư hình sự giỏi ở TpHCM. Bào chữa cho bị can, bị cáo tại Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án các cấp. Hotline 0922 822 466
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. luat su hinh su, luat su bao chua
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: luat su, luật sư,luat su bao chua, luat su hinh su
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; luật sư hình sự, luật sư bào chữa
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; cong ty luat, công ty luật
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; luật sư bào chữa, luật sư hình sự
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. van phong luat su, văn phòng luật sư
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: luat su ly hon, luật sư ly hôn
a) Có tổ chức; luat su hinh su, luật sư hình sự
b) Có tính chất chuyên nghiệp; luat su bao chua
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; luat su thua ke, luật sư thừa kế
d) Tái phạm nguy hiểm; luat su bao chua, luật sư hình sự
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; luat su doanh nghiep, luật sư doanh nghiệp
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; luat su hinh su, luật sư bào chữa
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. luat su dat dai, luật sư đất đai
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: luat su nha dat, luật sư nhà đất
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; luat su dan su, luật sư dân sự
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; luat su kinh te, luật sư kinh tế
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. luat su bao chua, luat su hinh su
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: luat su gioi, luật sư giỏi
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; dich vu thu no, dịch vụ thu nợ
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. luat su dat dai, luat su nha dat
Phân tích cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt theo quan điểm của luật sư hình sự, luật sư bào chữa: luat su bao chua, luat su hinh su
1. Các dấu hiệu về chủ thể của tội phạm: dich vu doi no, dịch vụ đòi nợ
Chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, vì khoản 1 Điều này là tội phạm ít nghiêm trọng và khoản 2 Điều này là tội phạm nghiêm trọng, mà theo quy định Bộ luật hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. luat su hinh su, luat su bao chua
Nếu người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì chỉ cần xác định người phạm tội đủ 14 tuổi là đã phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự. luat su bao chua
2. Các dấu hiệu về khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. luat su hinh su
3. Các dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm
a. Hành vi khách quan cong ty luat, công ty luật
Do đặc điểm riêng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nên người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt”, nhưng chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối.
Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. luat su ly hon, luat su thua ke
Về phía người bị hại ( người bị lừa), là người mất cảnh giác, nhẹ dạ cả tin và không ít người do tham lam nên mới tạo điều kiện để cho người phạm tội lừa được. Một dặc điểm nổi bất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là khi bị lừa, người bị hại tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội và họ cho rằng việc giao tài sản cho người phạm tội như vậy là hoàn toàn hợp pháp.
b. Hậu quả
Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Mặc dù, khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 500.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 500.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm mới cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng không vì thế mà cho rằng, phải có thiệt hại về tài sản ( người phạm tội chiếm đoạt được tài sản ) thì mới cấu thành tội phạm. luật sư hình sự, luật sư bào chữa
Nếu người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có trị dưới 500.000 đồng, nhưng chưa chiếm đoạt được thì chưa cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, vì dù có chiếm đoạt được cũng chưa cấu thành tội phạm huống hồ chưa chiếm đoạt được.
4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm. luật sư bào chữa, luật sư hình sự
Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản mộtt cách hợp pháp rồi mới có ý định chiếm đoạt thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng như: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. luat su hinh su, luat su bao chua
Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Liên hệ luật sư đất đai, luật sư nhà đất để tư vấn thêm:
HÃNG LUẬT PHÚ & LUẬT SƯ
40 Lê Vĩnh Hòa, Quận Tân Phú, Tp.HCM, Việt Nam
Điện thoại: (08) 2223 7476 – 0922 822 466Luật sư Nguyễn Văn Phú
Email: phu.lawyers@gmail.com
Website: www.phu-lawyers.com www.phuluatsu.com